Bảo hộ lao động Hà Nội

Tin tức an toàn lao động, bảo hộ lao động

Nghiên cứu sự biến đổi nhịp tim khi trang bị quần áo bảo hộ lao động tại phòng thí nghiệm

Theo tin tức từ tổng cục bảo hộ lao động, TS. Phạm Thị Bích Ngân đang có đề án nghiên cứu: Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của quần áo bảo hộ lao động đến sự biến đổi nhịp tim khi hoạt động thể lực trong môi trường nhiệt – ẩm cao tại phòng thí nghiệm nhiệt - ẩm.

Sau đây là chi tiết báo cáo.

Qua thử nghiệm 4 loại quần áo bảo hộ lao động (BHLĐ) dành cho lao động phổ thông (cụ thể là quần áo BHLĐ của công nhân xây dựng đang sử dụng) trong 4 điều kiện thí nghiệm khác nhau trong phòng nhiệt ẩm, kết quả chỉ ra rằng: mặc loại quần áo có thành phần vải 65% polyester/35% cotton (có độ truyền nhiệt và độ thoáng khí cao), có ảnh hưởng ít nhất đến người mặc khi hoạt động thể lực thể hiện qua sự biến đổi nhịp tim ít hơn, ổn định hơn và cho cảm giác nhiệt dễ chịu hơn so với khi mặc các bộ có thành phần vải polyester trên 85%. Bộ quần áo có chất liệu vải tới 98% polyester gây ảnh hưởng nhiều nhất và cho cảm giác rất khó chịu khi mặc. Như vậy, khi lao động trong môi trường nhiệt ẩm cao, nên ưu tiên chọn loại vải có thành phần là 65%Polyester/35% cotton. Trường hợp không thể, với cùng loại vải có thành phần >85% polyester (loại thường có trên thị trường hiện nay) nên chọn loại có độ dày vải 0,4mm. Loại quần áo có chất liệu vải trên 90% polyester không thích hợp dùng trong điều kiện khí hậu nóng.

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Quần áo bảo hộ lao động (BHLĐ) là loại phương tiện bảo vệ thân thể chống lại các tác nhân gây hại qua da như: các tác nhân vật lý (bức xạ nhiệt, bụi, lửa, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp…); tác nhân hóa học (các chất lỏng, dầu mỡ, dung môi, nhựa đường….); tác nhân sinh học (máu, nước tiểu của người bệnh; vi trùng, vi khuẩn, nấm mốc….)… Trên thị trường hiện có 2 loại quần áo BHLĐ chính: quần áo BHLĐ phổ thông và quần áo BHLĐ chuyên dụng. Tùy môi trường lao động và ngành nghề, ngoài các yêu cầu kỹ thuật chung, mỗi loại quần áo BHLĐ cần có các yêu cầu riêng cho phù hợp và tiện lợi cho người sử dụng.

Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu thiết kế và gia công loại quần áo chuyên dùng cho một số ngành nghề như: trang phục bảo vệ cho nhân viên cứu hộ, quần áo chống lạnh làm việc trong các kho lạnh, quần áo cho công nhân luyện kim, quần áo cho công nhân khai thác và thăm dò dầu khí, quần áo cho công nhân đi lô cao su... Việt Nam cũng đã ban hành một số tiêu chuẩn (TCVN-ISO) về các loại quần áo BHLĐ. Đa số các công trình trên tập trung nghiên cứu về loại vật liệu, kiểu dáng và tính năng bảo vệ của quần áo là chủ yếu và cho đến nay việc nghiên cứu ảnh hưởng của quần áo BHLĐ đến người sử dụng về phương diện Ecgônômi, nhất là những ảnh hưởng do yếu tố nhiệt gây ra, còn ít được quan tâm nghiên cứu. Trong khi đó, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về một số chủng loại quần áo BHLĐ và đã chỉ ra những ảnh hưởng khi mang quần áo BHLĐ làm việc tới sự thay đổi một vài chỉ tiêu sinh lý, căng thẳng nhiệt cũng như cảm giác nhiệt ở người mặc. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng đã cho thấy một vài chủng loại quần áo BHLĐ có yêu cầu cao về mức độ bảo vệ đã cản trở sự trao đổi nhiệt. Hậu quả  là khi làm việc kết hợp với mặc quần áo có tính bảo vệ cao, đặc biệt trong môi trường nóng, cho thấy có sự căng thẳng sinh lý đáng kể và có thể làm cho NLĐ kiệt sức trong một thời gian ngắn.

  1. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng của mặc quần áo BHLĐ khi hoạt động thể lực qua sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý và cảm giác nhiệt. Từ đó  kiến nghị lựa chọn loại quần áo BHLĐ thích hợp cho công nhân khi mặc làm việc trong môi trường nóng ẩm.

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả chỉ đề cập sự căng thẳng nhiệt khi mặc quần áo BHLĐ làm việc trong môi trường nóng ẩm thể hiện qua sự biến đổi nhịp tim của các đối tượng khi tham gia hoạt động thể lực.

2.2. Đối tượng nghiên cứu:

  • Loại quần áo BHLĐ: 04 bộ quần áo đã chọn được đánh số thứ tự bộ số1, số 2, số 3 và số 4. Trong đó:

  • Bộ số 1:  Chất liệu vải 87,3% Polyester/12,7% Cotton, độ dày vải = 0,38mm

  • Bộ số 2 : Chất liệu vải 98% Polyester/2% Cotton.

  • Bộ số 3 : Chất liệu vải 87,9% Polyester/12,1% Cotton  độ dày vải 0,44mm

  • Bộ số 4 : Chất liệu vải 65% Polyester/35% Cotton

  • Vải bộ số 1 và số 3, do tính chất vải cùng thành phần (87%Po/13%Co) nên có tính đến độ dày vải để đánh giá đặc tính của chất liệu.

 

  • 30 đối tượng nam thanh niên khỏe mạnh, không mắc bệnh mãn tính, là sinh viên trường Đại học Y Hà Nội tình nguyện tham gia thí nghiệm, có kết quả khám sức khỏe đạt loại I và II. Tuổi từ 19 đến 24, có chiều cao trung bình 167,8 ± 12,15cm và cân nặng 56,0 ± 13,72 kg.

2.3. Phương pháp nghiên cứu:

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp mô tả cắt ngang, thực hiện trong phòng thí nghiệm (PTN) Nhiệt - ẩm, đặt tại Viện NC KHKT- Bảo hộ Lao động, số 99 Trần Quốc Toản, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu : Đo nhịp tim trước và trong quá trình hoạt động thể lực bằng đạp xe đạp lực kế trong thời gian 60 phút trong PTN nhiệt - ẩm.

2.3.3. Điều kiện thực nghiệm trong PTN

  • Chế độ nhiệt:

Trên cơ sở hệ thống tạo nhiệt ẩm của PTN nêu trên, đề tài sử dụng thang đánh giá cảm giác nhiệt SN (phương pháp NILP 99- Viện BHLĐ, 1998) [2] để nghiên cứu với 2 thang nhiệt - ẩm nóng và rất nóng, cụ thể đặt chế độ như sau:

  • Cảm giác nhiệt nóng: Nhiệt độ 35-370C (nhiệt độ tiến hành thí nghiệm: 360C với sai số ± 0,50C); Độ ẩm 80-85%,  Tốc độ gió : 0,5 m/s

  • Cảm giác nhiệt rất nóng: Nhiệt độ 37-400C, (nhiệt độ tiến hành thí nghiệm: 380C với sai số ± 0,50C );  Độ ẩm 80-85%, Tốc độ gió: 0,5 m/s.

  • Bức xạ nhiệt mô phỏng: 16-41 W/m2 .

  • Mức chuyển hóa : Chọn 2 mức tiêu hao năng lượng (THNL) trung bình và mức lao động nặng.

Tổ hợp 4 điều kiện thí nghiệm là:

  • Mức THNL trung bình + cảm giác nhiệt nóng (TB-N)

  • Mức THNL trung bình + cảm giác nhiệt rất nóng (TB-RN).

  • Mức THNL nặng + cảm giác nhiệt nóng (N-N).

  • Mức THNL nặng + cảm giác nhiệt rất nóng (N-RN).

2.3.4. Các phương pháp lựa chọn nghiên cứu:

  • Phương pháp thực nghiệm tại phòng thí nghiệm. Kỹ thuật đo thực hiện theo Thường quy kỹ thuật, 2002 của Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường.

  • Phương pháp thống kê xử lý số liệu.

Tóm tắt các bước thực hiện xem trên sơ đồ 1

2.3.4.1. Trang thiết bị, dụng cụ:

  • Máy đo bức xạ nhiệt LSI Babuc/M code RS232, độ nhạy:7-14mV/Wm-2. Italy,2008.

  • Xe đạp lực kế đa năng 839E (Thụy Điển)

  • Thiết bị đo nhịp tim: Thiết bị ADInstrument (Australia) đo nhịp tim

  • Một số dụng cụ và vật tư khác như: nước uống, dép nhựa cách điện, bông, cồn, băng dính thông khí, khăn lau mồ hôi, ….

2.3.4.2. Các phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá:

  1. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu:
  • Nguyên tắc: Tần số nhịp tim đánh giá phản ứng của cơ thể đối với gánh nặng lao động. Nhịp tim được xác định khi nghỉ trước lao động và trong thời gian lao động.

Đánh giá chỉ số mạch tăng theo công thức [3]:

Chỉ số mạch tăng = mạch trong QTTN - mạch trước QTTN

Trong đó: QTTN: quá trình thí nghiệm

  • Phân loại gánh nặng thể lực (GNTL) của đối tượng thí nghiệm thông qua chỉ số mạch tăng theo công thức và tần số nhịp tim trong QTTN theo thang 6 bặc [1;3].
  1. Tiêu chuẩn đánh giá :

TCVN 7439:2004 (ISO 9886:2004); Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT và Thường quy kỹ thuật 2002 của Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường

III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT

3.1. Kết quả phân tích diễn biến nhịp tim trong QTTN

Cho đối tượng lần lượt mặc 4 loại quần áo khác nhau và tiến hành đạp xe đạp lực kế trong thời gian 60 phút với từng điều kiện thí nghiệm, kết quả nêu trong Bảng 1.

Kết quả trong bảng 1 chỉ ra rằng, nhịp tim trung bình thay đổi có xu hướng tăng dần theo thang nhiệt (từ nóng đến rất nóng) và mức THNL (từ vừa đến nặng). Có sự khác nhau về nhịp tim trung bình của đối tượng giữa các bộ trong cùng điều kiện thí nghiệm và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đối tượng khi mặc bộ số 2 và số 3 luôn có nhịp tim thay đổi cao hơn ở tất cả các điều kiện thí nghiệm và không có sự khác biệt giữa 2 bộ nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa so với khi mặc bộ số 1 và bộ 4.

So sánh sự khác biệt về diễn biến nhịp tim của đối tượng khi mặc các bộ quần áo BHLĐ khác nhau trong QTTN qua 4 biểu đồ (từ biểu đố 1 ÷ biểu đồ 4).

Biểu đồ 1. Diễn biến nhịp tim trung bình của đối tượng mức TB-N.

Biểu đồ 2. Diễn biến nhịp tim trung bình của đối tượng mức TB-RN.

Biểu đồ 3. Diễn biến nhịp tim trung bình của đối tượng mức N-N.

Biểu đồ 4. Diễn biến nhịp tim trung bình của đối tượng mức N-RN.

Kết quả diễn biến nhịp tim trong 4 biều đồ (từ biểu đồ 1 ÷ biểu đồ 4) cho thấy:

  • Nhịp tim thay đổi nhanh ở giai đoạn đầu thí nghiệm. Vào giai đoạn sau của thời gian thí nghiệm, nhịp tim thay đổi chậm và khá ổn định.

  • Đối tượng mặc bộ số 1 và số 4 có sự thay đổi nhịp tim trung bình thấp và ổn định hơn so với khi mặc bộ số 2 và số 3.

3.2. Kết quả tính chỉ số mạch tăng

So sánh với trước khi tiến hành thí nghiệm, mức tăng nhịp tim trung bình (hay chỉ số mạch tăng trong QTTN) cho kết quả như sau (xem Biểu đồ 5):

Biểu đồ 5: Chỉ số mạch tăng (nhịp /phút) trong QTTN

Kết quả trên biểu đồ 5 cho thấy, khi nhiệt độ tăng hay khi lao động với mức THNL cao thì nhịp tim đều có xu hướng tăng cao. Đối chiếu với TCVS 3733:2002 và ISO 9886:1992 (mức giới hạn tăng không quá 60 nhịp/phút), tại mức thí nghiệm N-RN, các đối tượng mặc bộ số 2 và số 3 có mức nhịp tăng quá giới hạn cho phép. Khi đối tượng mặc bộ số 1 và số 4 có mức tăng nhịp/phút trong QTTN gần xấp xỉ nhau và đều thấp hơn so với khi mặc bộ số 2 và số 3. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

3.3. Phân loại gánh nặng thể lực theo chỉ số mạch tăng

Phân loại gánh nặng thể lực tính theo chỉ số nhịp tim tăng (theo thang 6 bậc) trong QTTN  cho kết quả cụ thể như sau (xem Biểu đồ 6):

Biểu đồ 6: Kết quả phân loại GNTL theo chỉ số mạch giữa các bộ

Kết quả biểu đồ 6 cho thấy:

  • Tỷ lệ GNTL tăng dần từ nặng, rất nặng lên tối đa có xu hướng tăng dần theo điều kiện thí nghiệm thang nhiệt tăng (từ nóng đến rất nóng) và mức THNL (trung bình  đến nặng).

  • Trong cả bốn mức thí nghiệm, đối tượng mặc bộ số 2 và số 3 đều cho tỷ lệ GNTL loại vừa và nặng thấp hơn bộ số 1 và số 4 nhưng lại chiếm tỷ lệ cao hơn ở mức GNTL loại rất nặng đến tối đa.

Như vậy có thể thấy, khi hoạt động, mặc bộ số 2 và số 3 tạo gánh nặng thể lực lớn, gây mệt nhọc hơn.

  1. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

  • Nhịp tim trung bình của đối tượng thay đổi có xu hướng tăng dần theo thang nhiệt (nóng đến rất nóng) và mức THNL (trung bình đến nặng), có sự khác nhau giữa các bộ trong cùng điều kiện thí nghiệm và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đối tượng mặc bộ số 2 và số 3 luôn có nhịp tim thay đổi cao hơn ở tất cả các điều kiện thí nghiệm và không có sự khác biệt giữa 2 bộ nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa so với khi mặc bộ số 1 và bộ số 4.

  • Nhịp tim có xu hướng tăng cao khi nhiệt độ tăng hay khi lao động với mức THNL cao. Đối chiếu với TCVS 373:2002 và ISO 9886:1992 (mức giới hạn tăng không quá 60 nhịp/phút), tại mức thí nghiệm N-RN, các đối tượng mặc bộ số 2 và số 3 có mức nhịp tăng quá giới hạn cho phép. Khi mặc bộ số 1 và số 4, đối tượng có mức tăng nhịp/phút trong QTTN gần xấp xỉ nhau và đều thấp hơn so với mặc bộ số 2 và số 3.

-  Phân loại GNTL theo chỉ số mạch tăng cho thấy: tỷ lệ GNTL tăng dần từ nặng, rất nặng lên tối đa có xu hướng tăng dần theo thang nhiệt và mức THNL tăng. Trong cả bốn mức thí nghiệm, đối tượng mặc bộ số 2 và số 3 đều cho tỷ lệ GNTL loại vừa và nặng thấp hơn mặc bộ số 1 và số 4 nhưng lại chiếm tỷ lệ cao hơn ở mức GNTL loại rất nặng đến tối đa. Khi thao tác, mặc bộ số 2 và số 3 tạo gánh nặng thể lực mệt nhọc hơn.

4.2. Kiến nghị

  • Trong điều kiện môi trường nóng - ẩm, để giảm bớt căng thẳng nhiệt khi hoạt động thể lực, loại quần áo BHLĐ nên chọn là loại vải may có thành phần là 65%Po/35%Co, có đặc tính hút ẩm, thoáng khí và truyền nhiệt tốt với độ dày vừa phải. Nếu không thể thì nên chọn loại vải có có cùng thành phần 83-87% Po/17-13% Co, nhưng có độ dày vải mỏng và khối lượng riêng nhỏ hơn. Tránh chọn chất liệu > 90% Po cho quần áo BHLĐ mùa hè và làm việc ngoài trời. Các doanh nghiệp nên đặt hàng may từ công ty và lựa chọn vải có chất lượng hơn là mua hàng may sẵn, vừa đảm bảo chất lượng vải theo yêu cầu, vừa đảm bảo kích cỡ, kiểu dáng và có thể yêu cầu cơ sở may theo các TCVN của nhà nước về quần áo BHLĐ.

  • Các doanh nghiệp khi mua hoặc đặt may quần áo BHLĐ cho NLĐ cần yêu cầu cơ sở sản xuất cung cấp các thông tin cơ bản đề xuất nêu trên để chọn lựa được loại sản phẩm phù hợp với yêu cầu. Hai là kiến nghị các nhà sản xuất khi bán sản phẩm cần cung cấp các thông tin cơ bản về thành phần và một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cho khách hàng. Ba là người sử dụng cũng cần yêu cầu có một vài thông tin ngắn gọn về sản phẩm đính kèm mà mình sử dụng như đã đề xuất.

Tài liệu tham khảo

  1. TCVN 7439:2004 (ISO 9886:2004), Ecgônômi. Đánh giá căng thẳng nhiệt bằng phép đo các thông số sinh lý.
  2. Lê Vân Trình, Bảo vệ môi trường. Tài liệu huấn luyện. Hà Nội 2002
  3. Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường, Thường quy kỹ thuật. Y học lao động, Vệ sinh môi trường . Sức khỏe trường học. NXB Y học, Hà Nội, 2002.
  4. Phạm Thị Bích Ngân

(Nguồn tin: TC BHLĐ)

Xem thêm: Giày bảo hộ lao động, bình chữa cháy, bình cứu hoả